
Thông tin sản phẩm
Thành phần
Thành phần của thuốc Maltagit có chứa:
- Attapulgit Mormoiron hoạt hóa có hàm lượng 2500 mg.
- Hỗn hợp gel khô Magnesi Carbonat và Nhôm Hydroxit có hàm lượng 500 mg.
- Tá dược vừa đủ.
Cơ chế tác dụng của thuốc Maltagit
Thuốc Maltagit có tác dụng gì? Tác dụng của thuốc do các thành phần kết hợp:
- Attapulgit Mormoiron hoạt hóa: Hoạt chất tạo một lớp màng bảo vệ bao phủ đều lên niêm mạc dạ dày. Attapulgit hấp phụ vi khuẩn có hại và độc tố rất tốt, làm giảm sự mất nước cho niêm mạc. Hoạt chất không có tính cản quang nên sẽ không làm gián đoạn kết quả của các thủ thuật X – quang.
- Magnesi Carbonat: Magnesi Carbonat có khả năng làm chất đệm cho dịch vị hoặc giải phóng ra các anion có tác dụng làm trung hòa tính acid của dịch vị và ở thực quản. Từ đó, pH tăng lên dù không có tác động đến sự sản sinh dịch dạ dày, các triệu chứng đau do tăng acid sẽ thuyên giảm. Ngoài ra, hoạt chất này còn có tác dụng hạn chế sự hấp thu của ruột để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột để giảm táo bón do Nhôm Antacid.
- Nhôm Hydroxit: Tương tự Magnesi Carbonat, Nhôm Hydroxit cũng phản ứng với acid trong dạ dày, mang đến tác dụng làm giảm các triệu chứng đau do viêm loét. Tuy nhiên, hoạt chất này có thể gây táo bón nên cần kết hợp với Magnesi Carbonat để hạn chế tình trạng táo bón.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Maltagit
Thuốc Maltagit có các công dụng sau đây:
- Điều trị triệu chứng đau nóng rát thực quản – dạ dày, bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng, trào ngược thực quản, hoặc đau thượng vị. Ngăn tổn thương do vết loét.
- Tạo lớp màng phủ đều lên niêm mạc giúp cầm máu tại chỗ, sinh chất nhày, chống loét, thúc đẩy quá trình phục hồi và liền sẹo của niêm mạc.
- Tạo lớp màng bảo vệ cho niêm mạc dạ dày khỏi các tác dụng của một số thuốc nhóm Salicylat, thuốc kháng viêm, giảm đau.
Các trường hợp sau thường được chỉ định sử dụng thuốc Maltagit:
- Người bị các bệnh lý về thực quản – dạ dày – tá tràng như: Viêm loét dạ dày – tá tràng, đau rát do hồi lưu dạ dày – thực quản, đau vùng thượng vị,…
- Người có di chứng do phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.
- Người đang sử dụng một số thuốc kháng viêm, giảm đau, thuốc nhóm Salicylat.
Dược động học
Attapulgit: Không hấp thu vào tuần hoàn. Được đào thải ra ngoài theo phân.
Magnesi Carbonat: Phản ứng với Acid Chlohydiric trong dạ dày tạo thành Magnesi Clorid và Carbon Dioxyd. 15-30% lượng Magnesi Clorid vừa tạo được cơ thể hấp thu và thải trừ qua đường nước tiểu, lượng Magnesi Carbonat còn lại có thể được ruột non chuyển hóa, nhưng hấp thu không đáng kể.
Nhôm Hydroxit: Phản ứng chậm với Acid Chlohydiric trong dạ dày tạo thành Nhôm Clorid hòa tan, 17-30% hấp thu và thải trừ nhanh qua thận, còn lại chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm ở ruột non, không tan và kém hấp thu. Ngoài ra, Nhôm Hydroxyd phối hợp với Phosphat trong thức ăn tạo Nhôm Phosphat không tan, không hấp thu, đào thải qua phân. Lượng nhôm hấp thu gắn vào protein huyết thanh, khó loại bỏ bằng thẩm tách, được đào thải qua nước tiểu.
Liều dùng – Cách dùng của thuốc Maltagit
Liều dùng
Người lớn bình thường: Uống nhiều lần trong ngày, không uống quá 6 gói/ngày. Mỗi lần 1 gói.
Bệnh nhân bị suy thận: Điều chỉnh liều dùng theo hệ số thanh thải Creatinin.
Trẻ em 6-12 tuổi: Uống 2 lần/ngày. Mỗi lần 1 gói.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Không dùng thuốc này.
Cách dùng
Pha 1 gói vào 50ml nước, khuấy đều rồi uống ngay.
Maltagit uống khi nào, uống trước hay sau ăn? Sử dụng trước hoặc sau bữa ăn và khi xuất hiện cơn đau.
Chống chỉ định
Không sử dụng thuốc Maltagit cho các trường hợp sau:
- Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong sản phẩm.
- Bệnh nhân suy thận nặng.
- Người hẹp đường tiêu hóa.
- Người bị giảm Phosphat máu.
- Trẻ nhỏ từ 6 tuổi trở xuống có nguy cơ nhiễm độc.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ do Attapulgit:
- Thường gặp: Gây táo bón.
- Ít gặp: Khi sử dụng liều cao hoặc kéo dài, cơ thể hấp thu nhôm, dẫn đến thiếu hụt Phospho.
Tác dụng phụ do Magnesi Carbonat:
- Thường gặp: Miệng đắng chát, tiêu chảy nếu dùng quá liều.
- Ít gặp: Cứng bụng, buồn nôn hoặc nôn.
Tác dụng phụ do Nhôm Hydroxit
- Người bệnh suy thận mạn bị kết tinh Phosphat, có thể dẫn đến nhuyễn xương, bệnh não, suy giảm trí tuệ, thiếu máu hồng cầu nhỏ.
- Dùng liều cao kéo dài gây giảm Phosphat máu.
- Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra với bệnh nhân có hội chứng Ure máu cao.
- Thường gặp: Chát miệng, phân rắn, cứng bụng, buồn nôn, nôn và phân trắng.
- Ít gặp: Giảm Magnesi máu, giảm Phosphat trong máu.