
Thông tin sản phẩm
- Viên nén: 500mg
Người lớn: 3 - 4 viên/ngày chia 2 - 3 lần, từ 10 ngày tới 5 - 6 tuần, khi cần có thể tăng tới 6 - 8 viên/ngày chia 2 - 3 lần.
Uống vào các bữa ăn.
- Thuôc tiêm: 500mg/5ml
Tiêm tĩnh mạch chậm dùng khi chóng mặt nhiều, khi nôn không dùng được đường uống, 2 ống/ngày, có thể lên đến 4 ống/ngày nếu cần, thời gian điều trị tùy theo diễn biến lâm sàng.
Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ có thai.
Không dùng thuốc quá liều chỉ định.
Chưa tìm thấy thông tin về cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc.
Thuốc này có thể gây ra khó chịu ở một số người.
Phản ứng da (ban đỏ, nổi mề đay) rất hiếm khi quan sát thấy.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Để tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra với nhiều loại thuốc, cần phải thông báo cho bác sĩ biết thuốc đang điều trị.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng.
Thuốc không ảnh hưởng gì khi lái xe và vận hành máy móc.
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Nhóm dược lý: Thuốc trị chóng mặt, giảm nôn.
N-Acetyl-DL-Leucin đã được sử dụng từ lâu trong lâm sàng để giảm sự mất thăng bằng và điều trị các cơn chóng mặt với bất kỳ nguyên nhân: Meniere, thiếu máu não, do rượu, say tàu xe, viêm dây thần kinh tiền đình, viêm tai giữa cấp và mạn tính, nhức nửa đầu, hạ huyết áp tư thế, tăng huyết áp, do ngộ độc, do thuốc (streptomycin, gentamycin,…).
Cơ chế tác dụng:
Thuốc trị chóng mặt chưa rõ cơ chế hoạt động.
Sau khi uống, acetyl-DL-leucine đạt nổng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 2 giờ.
Sau khi tiêm 1g qua đường tĩnh mạch, quan sát thấy động học hai pha với một giai đoạn phân phổi rất nhanh (thời gian bán hủy trung bình 0.11 giờ) và một kỳ đào thải nhanh (thời gian bán hủy trung bình 1.08 giờ).
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.