Aspirin STELLA 81mg

- Giá: 20.000/Hộp

- Ngày cập nhật: 22-01-2025

- Sản xuất: N/A

- Người xem: 58

Công dụng: Aspirin STELLA 81mg được dùng để dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này.

Mua

0.0 (0)

(0)

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần

Thành phần hoạt chất: Aspirin 81mg

Thành phần tá dược: Lactose khan, tinh bột tiền hồ hóa, microcrystallin cellulose, colloidal silica khan, acid stearic, acid methacrylic, triethyl citrat, titan dioxyd, talc, tartrazin lake.

2. Công dụng (Chỉ định)

Aspirin STELLA 81mg được dùng để dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này.

3. Cách dùng - Liều dùng

Aspirin STELLA 81mg được dùng bằng đường uống. Nên uống nguyên viên với 1 ly nước đầy trừ khi bệnh nhân bị hạn chế nước, không được nghiền hoặc nhai.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: Liều thường dùng trong điều trị dài hạn 1 - 2 viên X 1 lần/ngày.

- Người cao tuổi: Tỷ lệ nguy cơ/lợi ích ở người cao tuổi chưa được xác định đầy đủ.

Trẻ em: Không dùng cho trẻ em dưới 16 tuổi, trừ khi có chỉ định đặc biệt (như bệnh Kawasaki).

- Quá liều

Sự ngộ độc xảy ra khi nồng độ salicylat trong huyết tương > 350 mg/l (2,5 mmol/l) và hầu như bệnh nhân đều tử vong khi nồng độ salicylat vượt quá 700 mg/l (5,1 mmol/l). Ở liều đơn dưới 100 mg/kg không gây ngộ độc.

Triệu chứng

- Phản ứng thường gặp gồm nôn, mất nước, ù tai, chóng mặt, điếc, đổ mồ hôi, chân tay ấm với mạch đập nhảy vọt, tăng tốc độ hô hấp và chứng thở quá nhanh. Rối loạn cân bằng acid - base xảy ra trong hầu hết các trường hợp.

- Nhiễm kiềm hô hấp phối hợp nhiễm acid chuyển hóa có pH động mạch bình thường hoặc cao (nồng độ ion hydrogen bình thường hoặc giảm) thường gặp ở người lớn và trẻ em trên 4 tuổi, ở trẻ em 4 tuổi hoặc nhỏ hơn, nhiễm acid chuyển hóa chiếm ưu thế với pH động mạch thấp (nồng độ ion hydrogen cao) thường xảy ra. Nhiễm acid có thể làm tăng vận chuyển salicylat qua hàng rào máu não.

- Phản ứng ít gặp gồm nôn ra huyết, sốt cao, hạ glucose huyết, hạ kali huyết, giảm tiểu cầu, tăng INR/PTR, đông máu nội mạch, suy thận và phù phổi không do tim.

- Phản ứng trên hệ thần kinh trung ương gồm nhầm lẫn, mất phương hướng, hôn mê và co giật ít gặp ở người lớn hơn là ở trẻ em.

Xử trí

- Dùng than hoạt tính nếu người lớn uống hơn 250 mg/kg trong vòng 1 giờ. Nên đo nồng độ salicylat trong huyết tương mặc dù không thể xác định được mức độ ngộ độc chỉ theo cách này mà còn phải dựa vào đặc điểm lâm sàng và sinh hóa. Sự thải trừ tăng khi kiềm hóa nước tiểu, đạt được khi dùng natri bicarbonat 1,26%. Nên theo dõi pH nước tiểu. Hiệu chỉnh nhiễm acid chuyển hóa bằng natri bicarbonat 8,4% tiêm tĩnh mạch (trước tiên phải kiểm tra kali huyết thanh). Không nên dùng cách lợi tiểu bắt buộc vì không làm tăng bài tiết salicylat và có thể gây phù phổi.

- Thẩm tách máu là lựa chọn điều trị đối với trường hợp ngộ độc nặng và nên được xem xét ở bệnh nhân có nồng độ salicylat huyết tương > 700 mg/l (5,1 mmol/l), hoặc nồng độ thấp hơn nhưng có các đặc điểm lâm sàng hoặc chuyển hóa nghiêm trọng. Bệnh nhân < 10 tuổi hoặc > 70 tuổi tăng nguy cơ độc tính do salicylat và có thể đòi hỏi phải thẩm tách ở giai đoạn sớm hơn.

4. Chống chỉ định

- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong công thức.

- Bệnh nhân có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay không dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác vì có nguy cơ phản ứng chéo.

- Bệnh nhân có tiền sử bệnh hen, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan.

- Chống chỉ định cho những bệnh nhân có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.

x Đánh giá
Gửi
COM_MEDICINE_ADDRESS_SITE - Số 1- Nguyễn Huy Tưởng- Nhân Chính - Thanh Xuân- Hà Nội
Có thể bạn muốn mua?