Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của A.T Loratadin 10mg
Loratadin :10mg
Tá dược vừa đủ 1 viên: Avicel 102, Lactose, Primellose, Aerosil, Magnesi Stearat, Talc
Tá dược vừa đủ 1 viên: Avicel 102, Lactose, Primellose, Aerosil, Magnesi Stearat, Talc
2. Công dụng của A.T Loratadin 10mg
-Viêm mũi dị ứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi
-Viêm kết mạc dị ứng ngứa xót mắt, chảy nước mắt
-Ngứa, nổi mề đay mạn tính và các bệnh da do dị ứng
-Viêm kết mạc dị ứng ngứa xót mắt, chảy nước mắt
-Ngứa, nổi mề đay mạn tính và các bệnh da do dị ứng
3. Liều lượng và cách dùng của A.T Loratadin 10mg
-Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi lần 1 viên /ngày 1 lần
-Trẻ em từ 2-12 tuổi:
Trọng lượng cơ thể >30kg: uống mỗi lần 1 viên/ngày 1 lần
Trọng lượng cơ thể <30kg: uống mỗi lần 1/2 viên/ngày 1 lần
An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa xác định.
-Người bị suy gan hoặc suy thận (độ thanh thải creatinin <30ml/phút): uống mỗi lần 1 viên/ 2 ngày 1 lần
-Trẻ em từ 2-12 tuổi:
Trọng lượng cơ thể >30kg: uống mỗi lần 1 viên/ngày 1 lần
Trọng lượng cơ thể <30kg: uống mỗi lần 1/2 viên/ngày 1 lần
An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa xác định.
-Người bị suy gan hoặc suy thận (độ thanh thải creatinin <30ml/phút): uống mỗi lần 1 viên/ 2 ngày 1 lần
4. Chống chỉ định khi dùng A.T Loratadin 10mg
Mẫn cảm với loratadin hoặc các thành phần khác của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng A.T Loratadin 10mg
-Thận trọng với bệnh nhân suy gan
-An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa xác định
-Khi sử dụng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
-An toàn và hiệu quả khi dùng loratadin cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa xác định
-Khi sử dụng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thời thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin được tiết vào sữa mẹ. Do đó chỉ dùng loratadin cho phụ nữ có thai và cho con bú khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ, tuy nhiên có thể gây ra tác dụng không mong muốn như đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và buồn nôn nên tốt nhất không dùng loratadin khi đang tham gia các hoạt động này
8. Tác dụng không mong muốn
-Loạn nhịp thất nặng đã xảy ra khi điều trị với một số thuốc kháng thụ thể histamin H1 thế hệ 2. Điều đó không xuất hiện khi điều trị bằng loratadin. Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10mg hàng ngày, những tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:
Thường gặp, ADR> 1/100:
-Thần kinh: đau đầu
-Tiêu hóa: khô miệng
Ít gặp, 1/1000<adr< 1="" 100:<br="">-Thần kinh: Chóng mặt
-Hô hấp: khô mũi và hắt hơi
-Khác: viêm kết mạc
Hiếm gặp, ADR< 1/1000:
-Thần kinh: trầm cảm
-Tim mạch: tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trông ngực
-Tiêu hóa: buồn nôn
-Chuyển hóa: chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều
-Khác: ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ
Thường gặp, ADR> 1/100:
-Thần kinh: đau đầu
-Tiêu hóa: khô miệng
Ít gặp, 1/1000<adr< 1="" 100:<br="">-Thần kinh: Chóng mặt
-Hô hấp: khô mũi và hắt hơi
-Khác: viêm kết mạc
Hiếm gặp, ADR< 1/1000:
-Thần kinh: trầm cảm
-Tim mạch: tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trông ngực
-Tiêu hóa: buồn nôn
-Chuyển hóa: chức năng gan bất thường, kinh nguyệt không đều
-Khác: ngoại ban, nổi mày đay và choáng phản vệ
9. Tương tác với các thuốc khác
-Điều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Điều này không có biểu hiện lâm sàng.
-Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chủ số điều trị rộng
-Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC của loratadin tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxy loratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời hai thuốc.
-Trong xét nghiệm: nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
-Điều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Điều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chủ số điều trị rộng
-Điều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC của loratadin tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxy loratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc. Trên điện tâm đồ không có thay đổi khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời hai thuốc.
-Trong xét nghiệm: nên ngưng sử dụng thuốc 48 giờ trước khi tiến hành các thử nghiệm trên da.
10. Dược lý
-Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin thuộc nhóm thuốc đối kháng thụ thể H1 thế hệ thứ hai (không an thần).
-Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroid.
-Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.
-Những thuốc đối kháng H1 thế hệ thứ hai( không an thần): terfenadin, astemizol, loratadin, không phân bố vào não, khi dùng thuốc với liều thông thường. Do đó, loratadin không có tác dụng an thần, ngước với tác dụng an thần của các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
-Để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay, loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và tác dụng như azatadin, cetirizin, clopheniramin, clemastin, terfenadin và mequitadin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ hai khác. Vì vậy loratadin dùng ngày 1 lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng
-Những thuốc kháng histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh mạn tính và tái diễn; để điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng histamin lâu dài và ngắt quãng và sử dụng thêm những thuốc khác như glucocorticoid dùng theo đường hít, và dùng kéo dài
-Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi
-Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Tuy nhiên, loratadin không có tác dụng bảo vệ hoặc trợ giúp lâm sàng đối với trường hợp giải phóng histamin nặng như choáng phản vệ. Trong trường hợp đó, điều trị chủ yếu là dùng adrenalin và corticosteroid.
-Thuốc kháng histamin không có vai trò trong điều trị hen.
-Những thuốc đối kháng H1 thế hệ thứ hai( không an thần): terfenadin, astemizol, loratadin, không phân bố vào não, khi dùng thuốc với liều thông thường. Do đó, loratadin không có tác dụng an thần, ngước với tác dụng an thần của các thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất.
-Để điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay, loratadin có tác dụng nhanh hơn astemizol và tác dụng như azatadin, cetirizin, clopheniramin, clemastin, terfenadin và mequitadin. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt với hệ thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ hai khác. Vì vậy loratadin dùng ngày 1 lần, tác dụng nhanh, đặc biệt không có tác dụng an thần, là thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm mũi dị ứng hoặc mày đay dị ứng
-Những thuốc kháng histamin không có tác dụng chữa nguyên nhân mà chỉ trợ giúp làm nhẹ bớt triệu chứng. Bệnh viêm mũi dị ứng có thể là bệnh mạn tính và tái diễn; để điều trị thành công thường phải dùng các thuốc kháng histamin lâu dài và ngắt quãng và sử dụng thêm những thuốc khác như glucocorticoid dùng theo đường hít, và dùng kéo dài
-Có thể kết hợp loratadin với pseudoephedrin hydroclorid để làm nhẹ bớt triệu chứng ngạt mũi trong điều trị viêm mũi dị ứng có kèm ngạt mũi
11. Quá liều và xử trí quá liều
-Ở người lớn khi uống quá liều thường có biểu hiện: buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu. Ở trẻ em có biểu hiện ngoại tháp, đánh trông ngực
-Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Gây nôn bằng siro Ipeca, than hoạt. Nếu gây nôn không hiệu quả hoặc có chống chỉ định thì có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0.9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
-Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.
-Điều trị quá liều loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Gây nôn bằng siro Ipeca, than hoạt. Nếu gây nôn không hiệu quả hoặc có chống chỉ định thì có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0.9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
-Loratadin không bị loại bằng thẩm tách máu.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.