Egilok 25mg - Điều trị CAO HUYẾT ÁP, LOẠN NHỊP

- Giá: 105.000/Lọ

- Ngày cập nhật: 14-01-2025

- Sản xuất: N/A

- Người xem: 154

Công dụng: - Tăng huyết áp: Dùng riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác nếu cần thiết. - Chứng đau thắt ngực, có thể dùng thuốc riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.

Mua

5.0 (0)

(0)

Thông tin sản phẩm

Thành phần

Thành phần hoạt chất: Mỗi viên nén chứa 25mg metoprolol tartrate.

Thành phần tá dược: magnesium stearate, povidone, colloidal anhydrous silica, sodium starch glycolate (A type), cellulose microcrystaline.

Công dụng (Chỉ định)

- Tăng huyết áp: Dùng riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác nếu cần thiết.

- Chứng đau thắt ngực, có thể dùng thuốc riêng biệt hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác.

- Can thiệp tim và điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim. Metoprolol tartrate đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong khi dùng cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim.

- Loạn nhịp tim (nhịp xoang nhanh, nhịp trên thất nhanh, ngoại tâm thu thất).

- Cường giáp (để làm chậm nhịp tim).

- Phòng ngừa đau nửa đầu.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng:

Liều lượng phải được xác định bằng cách chuẩn liều cho từng cá nhân để tránh nhịp tim quá chậm.

Liều thông thường như sau:

Tăng huyết áp:

Trường hợp tăng huyết áp nhẹ và trung bình liều khởi đầu là 25 - 50mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Khi cần có thể tăng dần liều lên đến 100mg ngày 2 lần hay có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác. Liều tối đa là 200 mg/ngày chia nhiều lần.

Chứng đau thắt ngực:

Liễu khởi đầu là 25 - 50mg ngày hai đến bốn lần, tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân mà có thể tăng dần lên đến 200mg trong ngày hay phối hợp với thuốc chống đau thắt ngực khác.

Can thiệp sớm và điều trị duy trì sau khi bị nhồi máu cơ tim:

Can thiệp sớm: 50mg mỗi 6 giờ trong 48 giờ, bắt đầu 15 phút sau liều tiêm tĩnh mạch metoprolol cuối cùng, và tốt nhất trong vòng 12 giờ sau khi bắt đầu đau ngực.

Điều trị duy trì: Liều thông thường 50 - 100mg ngày hai lần (sáng và chiều tối). Nên tiếp tục trị liệu trong vòng ít nhất 3 tháng.

Loạn nhịp tim:

Liều khởi đầu 25 - 50mg ngày hai hoặc ba lần. Nếu cần có thể tăng dần liều trong ngày lên đến 200mg, hoặc có thể phối hợp với thuốc chống loạn nhịp khác.

Cường giáp:

Liều trong ngày đề nghị là 150 - 200mg chia làm 3 đến 4 lần.

Phòng ngừa chứng đau nửa đầu:

Liều thông thường là 50mg ngày 2 lần (sáng và chiều tối), có thể tăng lên 100mg ngày 2 lần nếu cần.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Không cần chỉnh liều dùng cho bệnh nhân giảm chức năng thận (xem much Đặc tính dược động học).

Nói chung không cần điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân bị xơ gan, vì metoprolol ít gắn kết với protein của huyết tương (5 - 10%). trường hợp suy gan nặng (ví dụ sau khi được phẫu thuật bắc cầu) thì có thể cần phải giảm liều metoprolol.

Người già:

Không cần phải giảm liều ở người già.

Trẻ em:

Còn ít kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng metoprolol cho trẻ em.

Độ an toàn và hiệu quả của viên nén Egilok khi sử dụng cho trẻ em chưa được xác định.

Cách dùng:

Dùng thuốc theo đường uống. Viên thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Mẫn cảm với thành phần hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc được liệt kê trong mục Thành phần công thức thuốc hoặc với các thuốc chẹn bêta khác.

- Block nhĩ thất đoạn 2 hoặc 3.

- Nhịp xoang chậm mức độ nặng trên lâm sàng.

- Hội chứng xoang bệnh.

- Sốc do tim.

- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg).

- Rối loạn nặng tuần hoàn động mạch ngoại biên.

- Suy tim mất bù (với phù phổi, giảm tưới máu và hạ huyết áp).

- Do dữ liệu lâm sàng còn ít, cho nên chống chỉ định dùng metoprolol khi bị nhồi máu cơ tim cấp nếu:

- Nhịp tim dưới 45/phút.

- Thời gian P - Q dài hơn 240ms.

- Huyết áp tâm thu dưới 100mmHg.

- Những bệnh nhân cần phải được điều trị liên tục hay từng giai đoạn với thuốc tác dụng lên lực co cơ (kích thích bêta).

- Sử dụng đồng thời với tiêm tĩnh mạch các thuốc chẹn kênh calci loại verapamil và diltiazem.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sốc phản vệ có thể xảy ra nặng hơn ở những bệnh nhân đang dùng metoprolol.

Rất hiếm khi rối loạn vừa phải dẫn truyền nhĩ thất sẵn có trở nên nặng hơn và có thể gây ra block nhĩ - thất.

Nếu thấy xảy ra nhịp tim chậm thì phải điều trị với liều thấp hơn hay phải ngưng thuốc.

Metoprolol có thể làm các triệu chứng rối loạn tuần hoàn ngoại biên trở nên nặng hơn.

Tránh ngưng dùng Egliok đột ngột. Phải ngưng dần dần Egilok bằng cách giảm liều từng bước trong khoảng 14 ngày để đạt liều hàng ngày cuối cùng là 25mg. Ngưng thuốc đột ngột có thế làm các triệu chứng đau thắt ngực trở nên nặng hơn, và làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành. Những bệnh nhân có bệnh mạch vành phải được theo dõi đặc biệt khi phải ngưng thuốc.

Thận trọng khi sử dụng metoprolol trong trường hợp hen phế quản hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác, sử dụng đồng thời các thuốc gây mê đường hô hấp, kết hợp với verapamil, digitalis hoặc các thuốc chống loạn nhịp nhóm 1, đặc biệt là nhóm 1A hoặc 1C, khập khiễng cách hồi, suy giảm chức năng gan nghiêm trọng.

Trong điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực:

Cần tránh ngưng sử dụng metoprolol đột ngột, đặc biệtlaf ở người già. Khi thay đổi thuốc điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân, cần giảm dần liều metoprolol trước khi ngừng thuốc.

Suy tim:

Các thuốc chẹn bêta có nguy cơ tiềm tàng và ức chế thêm khả năng co bóp cơ tim và gây suy tim nặng hơn. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp và đau thắt ngực bị suy tim sung huyết được kiểm soát bằng digitalis và các thuốc lợi tiểu nên dùng metoprolol một cách thận trọng. Cả digitalis và metoprolol đều làm chậm dẫn truyền nhĩ thất.

Ở những bệnh nhân không có tiền sử suy tim:

Ức chế cơ tim liên tục bằng các thuốc chẹn bêta trong một khoảng thời gian, trong một số trường hợp, có thể dẫn đến suy tim. Nếu quan sát thấy các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần cân nhắc sử dụng digitalis và/hoặc liệu pháp lợi tiểu. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận. Nếu suy tim không giảm, ngưng sử dụng metoprolol.

Bệnh nhồi máu cơ tim:

Khi ngừng đột ngột một vài loại thuốc chẹn bêta, đã xảy ra đợt cấp của đau thắt ngực và trong một số trường hợp, gây nhồi máu cơ tim. Vì vậy, nên giảm dần liều metoprolol trong khoảng thời gian 1 - 2 tuần và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Nếu cơn đau thắt ngực trở nên nghiêm trọng hơn hoặc xảy ra tác động mạch vành, ngay lập tức dừng metoprolol trong khi chờ đợi các biện pháp khác.

Bệnh co thắt phế quản:

Mặc dù các thuốc chẹn bêta tác dụng chọn lọc ở tim có tác dụng yếu hơn trên chức năng hô hấp so với các thuốc chẹn bêta có tác dụng không chọn lọc, nhưng vẫn nên tránh dùng chúng nếu bệnh nhân có bệnh tắc nghẽn đường hô hấp. Do tác dụng chọn lọc bêta 1 là tương đối, metoprolol có thể được sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh co thắt phế quản không đáp ứng, hoặc không thể dung nạp được các thuốc hạ huyết áp khác. Nếu phải dùng metoprolol cho bệnh nhân mắc bệnh hen suyễn, thì có thể cần phải phối hợp với các thuốc kích thích bêta-2 (viên nén và/hoặc khí dung) hoặc điều chỉnh liều thuốc kích thích bêta-2 đã dùng trước đó, và nên dùng metoprolol với liều thấp nhất có hiệu quả.

Bệnh tiểu đường và hạ đường huyết:

Nên thận trọng khi sử dụng metoprolol cho bệnh nhân tiểu đường. Các thuốc chẹn bêta có thể che lấp hiện tượng nhịp tim nhanh xảy ra khi hạ đường huyết. Tuy nhiên, các phản ứng khác như chóng mặt và toát mồ hôi ít bị ảnh hưởng bởi metoprolol. Nếu Egilok được dùng cho bệnh nhân tiểu đường, cần phải kiểm tra sự trao đổi chất carbohydrate thường xuyên hơn. Nếu cần thiết, cần điều chỉnh liều insulin hoặc thuốc uống điều trị đái tháo đường (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Nhiễm độc giáp:

Các thuốc chẹn bêta có thể che dấu một số dấu hiệu lâm sàng (ví dụ: nhịp tim nhanh) của cường giáp. Việc ngưng đột ngột các thuốc chẹn bêta có thể gây ra cơn cường giáp kịch phát. Cần tránh ngưng sử dụng thuốc đột ngột.

Ở những bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal, nên thận trọng khi dùng các thuốc tác dụng chọn lọc trên bêta-1, vì có thể làm tăng số lượng và thời gian của các cơn đau thắt ngực.

Thận trọng khi sử dụng metoprolol cho những bệnh nhân bị tổn thương gan.

Khi điều trị cho các bệnh nhân có u tế bào ưa crôm thì phải phối hợp metoprolol với các thuốc chẹn alpha.

Phải báo cho bác sỹ gây mê trước khi được can thiệp phẫu thuật nếu có dùng metoprolol, tuy nhiên không nên ngưng điều trị bằng Egilok (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc).

Các thuốc chẹn bêta có thể làm bộc lộ bệnh nhược cơ.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Thường bệnh nhân dung nạp tốt metoprolol, các tác dụng phụ khi xảy ra thường là nhẹ và có hồi phục. Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và trong điều trị thường qui với metoprolol. Trong một số trường hợp, không thể xác nhận được sự liên quan giữa việc dùng thuốc với các tác dụng không mong muốn xảy ra.

Các thuật ngữ được dùng để chỉ tần suất các tác dụng không mong muốn, được định nghĩa như sau: rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100) hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ tần suất (không thể ước lượng được từ các dữ liệu hiện có).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Rất hiếm gặp: giảm tiểu cầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Ít gặp: tăng cân.

Rối loạn tâm thần:

Ít gặp: trầm cảm, giảm chú ý, buồn ngủ hoặc mất ngủ, ác mộng.

Hiếm gặp: căng thẳng, lo lắng, bất lực/rối loạn tình dục.

Rất hiếm gặp: mất trí nhớ, rối loạn trí nhớ, lẫn lộn, ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh:

Rất thường gặp: mệt mỏi.

Thường gặp: chóng mặt, đau đầu.

Ít gặp: dị cảm, co thắt cơ.

Rất hiếm gặp: loạn vị giác.

Rối loạn mắt:

Hiếm gặp: rối loạn thị giác, khô mắt và/hoặc kích ứng mắt, viêm kết mạc.

Rối loạn tai và mê đạo:

Rất hiếm gặp: ù tai, mất thính lực.

Rối loạn tim:

Thường gặp: nhịp tim chậm, đánh trống ngực.

Ít gặp: Các triệu chứng của suy tim trở nên nặng, sốc tim trong nhồi máu cơ tim cấp tính.*, blốc nhĩ thất độ 1, phù nề, đau ngực

Hiếm gặp: loạn nhịp tim, các rối loạn dẫn truyền.

* Trong một nghiên cứu trên 46.000 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có chỉ số nguy cơ sốc thấp, tần suất của sốc tim cao hơn 0.4% ở nhóm metoprolol (2,3%) so với nhóm dùng giả được (1.9%). Chỉ số nguy cơ sốc được dựa trên nguy cơ tuyệt đối của sốc ở từng bệnh nhân theo độ tuổi, giới tính, thời gian chậm trễ, phân độ Killip, huyết áp, nhịp tim, bất thường điện tâm đồ, và tiền sử tăng huyết áp. Nhóm bệnh nhân có chỉ số nguy cơ sốc thấp tương ứng với những bệnh nhân, ở đó metoprolol được khuyến cáo sử dụng trong nhồi máu cơ tim cấp tính.

Rối loạn mạch:

Thường gặp: hạ huyết áp tư thế, rất hiếm khi ngất, lạnh các đầu chi.

Rất hiếm gặp: hoại tử khi có sẵn bệnh tuần hoàn ngoại biên.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Thường gặp: khó thở khi gắng sức.

Ít gặp: co thắt phế quản (ngay cả trong trường hợp được biết không có bệnh phổi tắc nghẽn).

Hiếm gặp: viêm mũi.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón.

Ít gặp: nôn.

Hiếm gặp: khô miệng.

Rối loạn gan mật:

Rất hiếm gặp: viêm gan

Rối loạn da và mô dưới da:

Ít gặp: phát ban da (dạng mày đay, vẩy nến và thương tổn da do loạn dưỡng); tăng tiết mồ hôi.

Hiếm gặp: rụng tóc.

Rất hiếm gặp: nhạy cảm với ánh sáng, bệnh vẩy nến nặng hơn.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Rất hiếm gặp: đau khớp.

Các kết quả xét nghiệm:

Hiếm gặp: thay đổi các kết quả xét nghiệm chức năng gan.

Phải ngưng dùng Egilok nếu bất kỳ tác dụng không mong muốn trên xảy ra với mức độ nặng và không xác định được nguyên nhân rõ ràng.

x Đánh giá
Gửi
COM_MEDICINE_ADDRESS_SITE - Số 1- Nguyễn Huy Tưởng- Nhân Chính - Thanh Xuân- Hà Nội
Có thể bạn muốn mua?