Lovenox 40mg/0.4ml

- Giá: 205.000/Hộp

- Ngày cập nhật: 06-02-2025

- Sản xuất: N/A

- Người xem: 551

Công dụng: - Điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ trung bình hoặc cao. - Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân liệt giường do một bệnh nội khoa cấp tính: Suy tim (NYHA độ III hoặc IV). Suy hô hấp cấp tính.

Mua

0.0 (0)

(0)

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần

Hoạt chất: Enoxaparin natri 4.000 anti-Xa IU tức 40mg trong một bơm tiêm đóng sẵn.

Tá dược: Nước cất pha tiêm vừa đủ 0,4ml.

2. Công dụng (Chỉ định)

Đây là một heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH: Low-Molecular-Weight Heparin).

Thuốc này được chỉ định để:

- Điều trị dự phòng bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật có nguy cơ trung bình hoặc cao.

- Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân liệt giường do một bệnh nội khoa cấp tính:

Suy tim (NYHA độ III hoặc IV).

Suy hô hấp cấp tính.

Đợt nhiễm khuẩn cấp hoặc rối loạn thấp khớp cấp kết hợp với ít nhất một yếu tố nguy cơ khác của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

- Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể trong khi thẩm phân máu (thường là một buổi lọc máu < 4 giờ).

3. Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng phụ thuộc vào chỉ định và tình trạng bệnh nhân.

Phẫu thuật có nguy cơ trung bình sinh huyết khối:

Trong phẫu thuật có nguy cơ trung bình sinh huyết khối và trên bệnh nhân không có nguy cơ cao bị thuyên tắc huyết khối, có thể đề phòng hữu hiệu bằng cách tiêm một liều 2.000 anti-Xa IU (0,2 ml) mỗi ngày. Phác đồ liều lượng được nghiên cứu là tiêm liều thứ nhất khoảng 2 giờ trước khi mổ.

Phẫu thuật có nguy cơ cao sinh huyết khối:

- Phẫu thuật khớp háng và khớp gối: Liều dùng là 4.000 anti-Xa IU (0,4 ml) tiêm mỗi ngày một lần. Phác đồ liều lượng được nghiên cứu là tiêm mũi thứ nhất 4.000 anti-Xa IU (trọn liều) 12 giờ trước khi mổ, hoặc tiêm mũi thứ nhất 2.000 anti-Xa IU (nửa liều) trước khi mổ 2 giờ.

- Các trường hợp khác: Khi nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch liên quan với loại phẫu thuật (đặc biệt là phẫu thuật ung thư) và/hoặc liên quan với bệnh nhân (đặc biệt là tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch) tỏ ra gia tăng, có thể xem xét sử dụng một liều dự phòng giống như liều được dùng trong phẫu thuật có nguy cơ cao (như phẫu thuật khớp háng và khớp gối).

* Thời gian điều trị

Điều trị với enoxaparin, kết hợp với các phương pháp băng ép thông dụng bằng băng thun ở chi dưới, phải được duy trì cho đến khi bệnh nhân hoàn toàn chủ động đi lại được.

- Trong phẫu thuật tổng quát, thời gian điều trị enoxaparin phải dưới 10 ngày, trừ khi có một nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đặc biệt liên quan đến bệnh nhân.

- Lợi ích trị liệu của việc điều trị dự phòng bằng cách tiêm enoxaparin 4.000 anti-Xa IU mỗi ngày trong 4 đến 5 tuần sau phẫu thuật khớp háng đã được chứng minh.

- Nếu bệnh nhân vẫn còn nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau thời gian điều trị được khuyến nghị, phải xem xét tiếp tục điều trị dự phòng, đặc biệt là dùng thuốc kháng đông dạng uống. Tuy vậy, lợi ích lâm sàng của việc điều trị dài hạn với heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc thuốc kháng đông dạng uống chưa được đánh giá.

Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trong bệnh nội khoa cấp tính (chỉ định này được dành riêng cho Lovenox 4.000 anti-Xa IU/0,4 ml)

* Liều lượng:

Liều dùng là 40mg hoặc 4.000 anti-Xa IU/0,4 ml tiêm dưới da mỗi ngày một lần.

* Thời gian điều trị:

Điều trị trong thời gian từ 6 đến 14 ngày được chứng minh là có lợi. Cho đến nay, chưa có số liệu về hiệu quả và độ an toàn của điều trị dự phòng dài hơn 14 ngày.

Nếu nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vẫn dai dẳng, nên xem xét điều trị dự phòng kéo dài, đặc biệt là bằng thuốc kháng đông dạng uống.

Đề phòng đông máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể / thẩm phân máu.

Tiêm vào mạch máu (vào ống dây của hệ thống thẩm phân nối với động mạch).

Trên bệnh nhân phải thẩm phân máu lặp lại nhiều buổi, có thể đề phòng đông máu trong hệ thống lọc máu ngoài thận bằng cách tiêm một liều ban đầu 100 anti-Xa lU/kg vào ống nối vào động mạch của hệ thống thẩm phân khi bắt đầu buổi lọc máu.

Liều này là liều nạp (bolus) duy nhất tiêm vào mạch máu, chỉ thích hợp cho một buổi lọc máu kéo dài 4 giờ hoặc ngắn hơn. Liều này có thể được điều chỉnh lại sau đó vì có sự biến thiên đáng kể trong mỗi cá thể và giữa các cá thể.

Liều tối đa được khuyến nghị là 100 anti-Xa lU/kg. Trên bệnh nhân thẩm phân máu có nguy cơ cao bị xuất huyết (đặc biệt là thẩm phân trước hoặc sau mổ) hoặc có hội chứng xuất huyết đang hoạt động, có thể thực hiện các buổi thẩm phân bằng cách dùng một liều 50 anti-Xa lU/kg (nếu có hai ống nối vào mạch máu) hoặc 75 anti-Xa lU/kg (nếu chỉ có một ống nối vào mạch máu).

CÁCH DÙNG:

TIÊM DƯỚI DA (trừ trường hợp dùng trong thẩm phân).

Không được tiêm bắp.

HƯỚNG DẪN DÀNH CHO NGƯỜI TIÊM LOVENOX

Chuẩn bị và kĩ thuật tiêm dưới da.

Bơm tiêm đóng sẵn thuốc có thể dùng ngay, không ấn pít-tông để đẩy bọt khí ra trước khi tiêm thuốc.

Nên tiêm thuốc trên bệnh nhân ở tư thế nằm, tiêm vào mô dưới da của thành bụng trước bên hoặc sau bên, luân phiên thay đổi giữa bên trái và bên phải.

Phải chọc kim thẳng góc, chứ không tiêm vào mặt bên, vào nếp da kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ. Phải giữ nếp da này trong suốt quá trình tiêm.

- Quá liều

- Vô tình quá liều khi tiêm dưới da những liều lớn heparin trọng lượng phân tử thấp có thể gây các biến chứng xuất huyết.

Trong trường hợp xuất huyết, một số bệnh nhân có thể được điều trị với protamin sulfat nhưng phải lưu ý các yếu tố sau đây:

Hiệu quả sẽ kém hơn nhiều so với quá liều heparin không phân đoạn.

Vì có tác dụng phụ (đặc biệt là sốc phản vệ), nên phải cân nhắc kỹ tỷ số lợi ích/nguy cơ của protamin sulfat trước khi dùng.

Có thể trung hòa bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm protamin (sulfat hoặc hydroclorid).

Liều protamin cần dùng tuỳ thuộc vào:

Liều heparin đã tiêm (100 đơn vị kháng-heparin của protamin làm trung hòa hoạt tính của 100 anti-Xa IU của heparin trọng lượng phân tử thấp), nếu enoxaparin natri được tiêm trong vòng 8 giờ trước đó.

Khoảng thời gian từ khi tiêm heparin:

* Có thể truyền tĩnh mạch protamin với liều 50 đơn vị kháng heparin cho mỗi 100 anti-Xa IU của enoxaparin natri nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 8 giờ, hoặc nếu một liều protamin thứ hai tỏ ra cần thiết.

* Không cần dùng protamin nếu enoxaparin natri đã được tiêm trước đó hơn 12 giờ.

Khuyến nghị nói trên là dành cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường được tiêm enoxaparin lặp lại nhiều lần. Mặc dù vậy, hoạt tính anti-Xa của enoxaparin không thể bị trung hòa hoàn toàn.

Hơn nữa, sự trung hòa này chỉ tạm thời do tính chất dược động học hấp thu của heparin trọng lượng phân tử thấp. Điều này đòi hỏi phải chia nhỏ tổng liều protamin đã tính toán thành nhiều lần tiêm (2 đến 4 lần) trong 24 giờ.

- Ít có khả năng xảy ra các hậu quả nghiêm trọng sau khi quá liều heparin trọng lượng phân tử thấp bằng đường uống, ngay cả liều cao (chưa có trường hợp nào được báo cáo), vì thuốc được hấp thu kém ở dạ dày và ruột.

Cách xử trí trong trường hợp quá liều

Nhanh chóng liên hệ với bác sĩ vì có nguy cơ xuất huyết.

x Đánh giá
Gửi
COM_MEDICINE_ADDRESS_SITE - Số 1- Nguyễn Huy Tưởng- Nhân Chính - Thanh Xuân- Hà Nội
Có thể bạn muốn mua?