
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của EXFORGE 5mg/80mg
Một viên nén bao phim Exforge chứa:
- 5mg amlodipine (dưới dạng amlodipine besylate) và 80mg valsartan, viên nén bao phim màu vàng đậm, hình tròn, cạnh xiên, có khắc chữ “NVR” trên một mặt và chữ “NV” trên mặt kia.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, crospovidone, silic dạng keo khan, magnesi stearate, hypromellose, macrogol 4000, talc, titan dioxide (E171), oxide sắt màu vàng (E172).
2. Công dụng của EXFORGE 5mg/80mg
3. Liều lượng và cách dùng của EXFORGE 5mg/80mg
* Liều lượng:
Liều Exforge được khuyến cáo là 1 viên/ngày.
Exforge 5mg/80mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5mg hoặc valsartan 80mg dùng đơn độc.
Exforge có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Khuyến cáo chuẩn độ liều của các thành phần (tức là amlodipine và valsartan) trên từng bệnh nhân trước khi chuyển sang dạng phối hợp liều cố định. Tùy theo tình trạng lâm sàng phù hợp, thì có thế xem xét chuyển trực tiếp từ đơn trị liệu sang điều trị phối hợp với liều cố định này.
Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan và amlodipine có thể chuyển từ dạng viên nén/viên nang riêng rẽ sang Exforge chứa cùng liều của các thành phần này.
Suy thận: Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng ở bệnh nhân suy thận nặng. Không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình, cần theo dõi nồng độ kali và creatinin ở bệnh nhân suy thận trung bình.
Suy gan: Chống chỉ định dùng Exforge ở bệnh nhân suy gan nặng.
Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật, ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, liều khuyến cáo tối đa là 80mg valsartan. Khuyến cáo liều dùng amlodipine chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Khi chuyển bệnh nhân suy gan tăng huvết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Exforge, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Cần thận trọng khi tăng liều ở bệnh nhân cao tuổi. Khi chuyển bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp đủ điều kiện sang dùng amlodipine hoặc Exforge, nên dùng liều thấp nhất hiện có của amlodipine đơn trị liệu hoặc của thành phần amlodipine tương ứng.
Nhóm bệnh nhân trẻ em: Độ an toàn và hiệu quả của Exforge ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.
* Cách dùng: Dùng đường uống. Nên dùng Exforge với một ít nước.
4. Chống chỉ định khi dùng EXFORGE 5mg/80mg
- Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
- Sử dụng Exforge đồng thời với các sản phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 60 ml/phút/1,73m²).
- Phụ nữ có thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
- Hạ huyết áp nặng.
- Sốc (bao gồm cả sốc do tim).
- Tắc nghẽn đường thoát của thất trái (ví dụ bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ mức độ nặng).
- Suy tim không ổn định về huyết động sau nhồi máu cơ tim cấp.
5. Thận trọng khi dùng EXFORGE 5mg/80mg
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Bệnh nhân giảm natri máu và/hoặc giảm thể tích:
Đã ghi nhận hạ huyết áp quá mức ở 0.4% bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng được điều trị bằng Exforge trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược. Ở những bệnh nhân có hệ renin - angiotensin được hoạt hóa (như những bệnh nhân đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao bị giảm thể tích và/hoặc mất muối) đang điều trị bằng các thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khuyến cáo điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Exforge hoặc phải giám sát y khoa chặt chẽ lúc khởi đầu điều trị.
Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức khi dùng Exforge, phải để bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã được ổn định.
Tăng kali huyết: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali, hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin v.v...) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận: Cần thận trọng khi dùng Exforge để điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bị hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên, hẹp động mạch thận ở bệnh nhân một thận vì urê huyết và creatinine huyết thanh có thể tăng lên ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy thận:
Chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút), vì vậy nên thận trọng. Không cần điều chỉnh liều Exforge đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.
Phải tránh sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) - bao gồm cả valsartan - hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút).
Bệnh nhân được ghép thận: Cho đến nay chưa có kinh nghiệm về độ an toàn khi sử dụng Exforge trên bệnh nhân mới đây được ghép thận.
Bệnh nhân suy gan: Valsartan hầu hết được thải trừ dưới dạng không đổi qua mật. Thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài và trị số AUC (diện tích dưới đường cong) cao hơn ở những bệnh nhân suy chức năng gan; khuyến cáo liều dùng chưa được thiết lập. Cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Exforge cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật.
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không có ứ mật, liều khuyến cáo tối đa là 80mg valsartan.
Phù mạch: Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường dẫn khí và/hoặc sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan; một số trong những bệnh nhân này trước đây đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Phải ngừng Exforge ngay lập tức ở những bệnh nhân phát triển phù mạch và không được tái sử dụng Exforge.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim: Như là hệ quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin - aldosteron, thay đổi chức năng thận có thể được dự đoán ở những người nhạy cảm. Ở những bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin - angiotensin - aldosteron, việc điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết tiến triển, và trong những trường hợp hiếm gặp với suy thận cấp và/hoặc tử vong. Đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng với giả dược (PRAISE - 2) về amlodipine ở bệnh nhân suy tim độ III và IV theo phân độ chức năng về suy tim của Hội Tim New York (NYHA) có bệnh nguyên không phải thiếu máu cục bộ, amlodipine có liên quan với các báo cáo gia tăng về phù phổi mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ suy tim nặng hơn so với giả dược.
Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc chẹn kênh calci bao gồm amlodipine ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết vì những thuốc này có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch và tử vong trong tương lai.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp: Đau thắt ngực nặng thêm và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều amlodipine, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.
Bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ và hẹp van 2 lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Cũng như tất cả các thuốc gây giãn mạch khác, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng amlodipine cho những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Phụ nữ có thai: Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin - angiotensin - aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge ở phụ nữ có thai.
Cường aldosteron tiên phát: Những bệnh nhân cường aldosteron tiên phát không nên được điều trị bằng valsartan là thuốc đối kháng angiotensin II vì hệ renin - angiotensin của họ bị ảnh hưởng bởi bệnh tiên phát này.
Ức chế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron (RAAS): Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo ức chế kép hệ renin - angiotensin - aldosteron (RAAS) thông qua việc sử dụng phối hợp các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) hoặc aliskiren.
Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là tuyệt đối cần thiết, cách dùng này chỉ nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên chức năng thận, các chất điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Exforge chưa được nghiên cứu ở bất kỳ nhóm bệnh nhân nào khác ngoài bệnh nhân tăng huyết áp.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin - angiotensin - aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge ở phụ nữ có thai. Do cơ chế tác dụng của các chất đối kháng thụ thể angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (là nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên hệ renin - angiotensin - aldosterone) cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Ngoài ra, theo các dữ liệu hồi cứu, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có liên quan với nguy cơ tiềm ẩn về khuyết tật bẩm sinh. Đã có báo cáo về sẩy thai tự nhiên, thiểu ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan.
Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng với amlodipine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu với amlodipine trên động vật cho thấy độc tính đối với sự sinh sản ở liều gấp 8 lần liều tối đa khuyển cáo cho người là 10mg. Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải ngừng dùng Exforge càng sớm càng tốt.
Cho con bú: Chưa rõ có phải valsartan và/hoặc amlodipine được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Vì vậy không khuyên dùng Exforge đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Khả năng sinh sản: Không có thông tin về tác dụng của amlodipine hoặc valsartan trên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên chuột cống không cho thấy bất kỳ tác dụng nào của amlodipine hoặc valsartan trên khả năng sinh sản.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
Các phản ứng phụ của thuốc hoặc các tác dụng phụ (Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3) được xếp loại theo nhóm tần suất, đầu tiên là thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp ( ≥ 1/100, < 1/10); ít gặp ( ≥ 1/1000, < 1/100); hiếm gặp ( ≥ 1/10000, < 1/1000); rất hiếm gặp ( < 1/10000) kể cả các báo cáo riêng lẻ. Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Các phản ứng phụ với Exforge.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng:
Thường gặp: Viêm mũi họng, cúm.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: Quá mẫn.
- Rối loạn mắt:
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác.
- Rối loạn tâm thần:
Hiếm gặp: Lo âu.
- Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Choáng váng, buồn ngủ, chóng mặt do tư thế, dị cảm.
- Rối loạn tai và mê đạo:
Ít gặp: Chóng mặt.
Hiếm gặp: Ù tai.
- Rối loạn nhịp tim:
Ít gặp. Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
Hiếm gặp: Ngất.
- Rối loạn mạch:
Ít gặp: Hạ huyết áp thế đứng.
Hiếm gặp: Hạ huyết áp.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Ít gặp: Ho, đau họng - thanh quản.
- Rối loạn tiêu hóa:
Ít gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, táo bón.
- Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Nổi ban, ban đỏ.
Hiếm gặp: Tăng tiết mồ hôi, ngoại ban, ngứa.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Ít gặp: Sưng khớp, đau lưng, đau khớp.
Hiếm gặp: Co thắt cơ, cảm giác nặng nề.
- Rối loạn thận và tiết niệu:
Hiếm gặp: Tiểu dắt, đa niệu.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Hiếm gặp: Rối loạn chức năng cương.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Thường gặp: Phù, phù ấn lõm, phù mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược, bừng nóng.
Thông tin thêm về điều trị phối hợp:
Trong các thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng với hoạt chất hoặc giả dược đã hoàn thành, tỷ lệ phù ngoại biên thấp hơn về mặt thống kê ở những bệnh nhân được điều trị dạng phối hợp (5,8%) so với những bệnh nhân dùng đơn trị liệu bằng amlodipine (9%).
Đánh giá về xét nghiệm:
Rất ít bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng valsartan/amlodipine cho thấy những thay đổi đáng kể về các kết quả xét nghiệm so với mức cơ bản. Có một tỷ lệ hơi cao hơn về nitơ urê huyết tăng một cách đáng kể ở nhóm dùng amlodipine/valsartan (5,5%) và nhóm dùng đơn trị liệu bằng valsartan (5,5%) so với nhóm dùng giả dược (4,5%).
Thông tin thêm về các thành phần riêng rẽ:
Các phản ứng phụ đã được báo cáo trước đây khi dùng một trong các thành phần riêng rẽ có thể xảy ra khi dùng Exforge mặc dù không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
Amlodipine:
Các phản ứng phụ bổ sung khác đã được báo cáo khi dùng đơn trị liệu bằng amlodipine, bất kể quan hệ nhân quả với thuốc nghiên cứu.
Vì các thử nghiệm lâm sàng với amlodipine được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, tỷ lệ các phản ứng phụ đã quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng của một loại thuốc không thể so sánh trực tiếp với tỷ lệ trong các thử nghiệm lâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh tỷ lệ đã quan sát được trong thực tế.
Các phản ứng phụ với đơn trị liệu bằng amlodipine.
- Rối loạn mắt:
Ít gặp: Song thị.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Rất hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Rất hiếm gặp: Phản ứng dị ứng.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Rất hiếm gặp: Tăng đường huyết.
- Rối loạn tâm thần:
Ít gặp: Mất ngủ, thay đổi khí sắc.
- Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: Run, giảm cảm giác, rối loạn vị giác.
Rất hiếm gặp: Bệnh thần kinh ngoại biên, tăng trương lực.
- Rối loạn tim:
Rất hiếm gặp: Loạn nhịp, nhịp tim chậm, rung nhĩ, nhịp nhanh thất, nhồi máu cơ tim.
- Rối loạn mạch:
Rất hiếm gặp: Viêm mạch.
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Ít gặp: Khó thở, viêm mũi.
- Rối loạn tiêu hóa:
Ít gặp: Nôn, khó tiêu.
Rất hiếm gặp: Viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản lợi.
- Rối loạn gan mật:
Rất hiếm gặp: Viêm gan, vàng da.
- Rối loạn da và mô dưới da:
Ít gặp: Rụng tóc, ban xuất huyết, da đổi màu, nhạy cảm với ánh sáng.
Rất hiếm gặp: Phù mạch, nổi mề đay, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Ít gặp: Đau cơ.
- Rối loạn thận và tiết niệu:
Ít gặp: Rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú:
Ít gặp: Chứng vú to ở nam giới.
- Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Ít gặp: Đau, khó chịu và đau ngực.
- Xét nghiệm:
Ít gặp: Giảm cân, tăng cân.
Rất hiếm gặp: Tăng men gan (hầu hết phù hợp với ứ mật).
Valsartan:
Các phản ứng phụ của thuốc (ADR) đã được báo cáo trong chỉ định tăng huyết áp từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và kết quả xét nghiệm được liệt kê theo nhóm hệ cơ quan.
Đối với tất cả các phản ứng phụ của thuốc đã được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và kết quả xét nghiệm, không thể áp dụng bất kỳ tần suất nào về phản ứng phụ, vì vậy những phản ứng này đã được đề cập là tần suất “không rõ”.
Các phản ứng phụ của thuốc với đơn trị liệu bằng valsartan.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết:
Không rõ tần suất: Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch:
Không rõ tần suất: Quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Không rõ tần suất: Tăng kali huyết.
- Rối loạn mạch:
Không rõ tần suất: Viêm mạch.
- Rối loạn gan mật:
Không rõ tần suất: Bao gồm tăng bilirubin huyết.
- Rối loạn da và mô dưới da:
Không rõ tần suất: Phù mạch, viêm da bóng nước.
- Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Không rõ tần suất: Đau cơ.
- Rối loạn thận và tiết niệu:
Không rõ tần suất: Suy thận, suy giảm chức năng thận, tăng creatinine huyết.
Các phản ứng phụ sau đây cũng đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp bất kể mối quan hệ nhân quả với thuốc nghiên cứu: Mất ngủ, giảm dục năng, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm virus.
Thông báo ngay cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.